Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 32: Ôn tập về dấu câu dấu phẩy
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 32: Ôn tập về dấu câu dấu phẩy
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 32: Ôn tập về dấu câu dấu phẩy được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 6 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ 2 sắp tới đây của mình. Mời các bạn tải và tham khảo
Ôn tập về dấu câu dấu phẩy
I. Kiến thức cơ bản
Dấu phẩy được dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận của cậu.
Cụ thể là:
– Giữa các thành phần phụ của câu với chủ ngữ và vị ngữ;
– Giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu;
– Giữa một từ ngữ với một bộ phận chú thích của nó;
– Giữa các tế của một câu ghép.
II. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi
1. Công dụng
Câu 1. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp
a) Vừa lúc đó sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái, bỗng biến thành một tráng sĩ.
(Thánh Gióng)
+ Ta đặt dấu phẩy (,) vào vị trí trên là để thể hiện những hành động kì vĩ phi thường của chú bé lên ba khi vụt thành tráng sĩ.
+ Để đánh dấu ranh giới giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu.
b) Suốt một đời người, từ thuở lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay, tre với mình sống chết có nhau chung thuỷ.
(Thép Mới)
+ Dấu phẩy dùng để đánh dấu ranh giới giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó.
c) Nước bị cản, văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống.
(Võ Quảng)
+ Dấu phẩy được dùng để đánh dấu ranh giới giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó.
2. Chữa một số lỗi thường gặp.
Đặt dấu phẩy vào đúng chỗ cho hai đoạn văn:
a) Chào mào, sáo sậu, sáo đen… Đàn đàn lũ lũ bay đi, bay về lượn lên, lượn xuống. Chúng nó gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau ồn mà vui không thể tưởng được.
(Vũ Tú Nam)
b) Trên những ngọn cơi già nua cổ thụ, những chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ. Nhưng những hàng cau làng Dạ thì bất chấp tất cả sức mạnh tàn bạo của mùa đông, chúng vẫn còn y nguyên những tàu lá vắt vẻo mềm mại như cái đuôi én.
(Ma Văn Kháng)
III. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Hãy ghi những câu dưới đây vào vở, và đặt dấu phẩy vào vị trí thích hợp.
a) Từ xưa đến nay, Thánh Gióng luôn là hình ảnh rực rỡ về lòng yêu nước, sức mạnh phi thường và tinh thần sẵn sàng chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam ta.
b) Buổi sáng, sương muối phủ trắng cành cây bãi cỏ. Gió bấc hun hút thổi. Núi đồi thung lũng làng bản chìm trong biển mây mù. Mây bò trên mặt đất, tràn vào trong nhà, quấn lấy người đi đường.
(Tập đọc lớp 5, 1980)
Câu 2. Với mỗi dấu ba chấm dưới đây, em hãy lựa chọn thêm một chủ ngữ thích hợp để tạo thành câu hoàn chỉnh.
a) Vào giờ tan tầm, xe ô tô, xe máy đi lại nườm nượp trên đường phố.
b) Trong vườn, hoa cúc, hoa hồng đua nhau nở rộ.
c) Dọc theo bờ sông, những vườn ổi, vườn xoài xum xuê, trĩu quả.
Câu 3. Với mỗi dấu ba chấm dưới đây, em hãy lựa chọn thêm một vị ngữ thích hợp để tạo thành câu hoàn chỉnh:
a) Những chú chim bói cá bay lượn trên mặt hồ để săn mồi.
b) Mỗi dịp về quê, tôi đều ra bãi biển ngắm cảnh mặt trời mọc.
c) Lá cọ dài như một mũi kiếm lao thẳng lên bầu trời.
d) Dòng sông quê tôi hiền hoà vỗ sóng đưa những con thuyền về xuôi.
Câu 4*. Trong bài Cây tre Việt Nam, nhà văn Thép Mới có viết:
Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
Cách dùng dấu phẩy của tác giả trong câu trên tạo ra nhịp điệu như thế nào cho câu văn? Nhịp điệu ấy góp phần diễn tả điều gì?
+ Nhịp điệu của câu văn góp phần diễn tả vòng quay đều đặn nặng nề của chiếc cối xay.
+ Cuộc sống cực nhọc, vất vả khó khăn của người nông dân ngày xưa.
b) Trên những ngọn cơi già nua cổ thụ, những chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ. Nhưng những hàng cau làng Dạ thì bất chấp tất cả sức mạnh tàn bạo của mùa đông, chúng vẫn còn y nguyên những tàu lá vắt vẻo mềm mại như cái đuôi én.
(Ma Văn Kháng)
III. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Hãy ghi những câu dưới đây vào vở, và đặt dấu phẩy vào vị trí thích hợp.
a) Từ xưa đến nay, Thánh Gióng luôn là hình ảnh rực rỡ về lòng yêu nước, sức mạnh phi thường và tinh thần sẵn sàng chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam ta.
b) Buổi sáng, sương muối phủ trắng cành cây bãi cỏ. Gió bấc hun hút thổi. Núi đồi thung lũng làng bản chìm trong biển mây mù. Mây bò trên mặt đất, tràn vào trong nhà, quấn lấy người đi đường.
(Tập đọc lớp 5, 1980)
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 32: Tổng kết phần tập làm văn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 32: Tổng kết phần văn
Theo Baivanhay.com