Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 1: Giao tiếp Văn bản và phương thức biểu đạt
Hướng dẫn
Ngữ văn lớp 6 bài 1: Giao tiếp Văn bản và phương thức biểu đạt
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 1: Giao tiếp Văn bản và phương thức biểu đạt. Đây là tài liệu tham khảo hay được VnDoc.com sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Ngữ văn của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo
Giao tiếp Văn bản và phương thức biểu đạt
I. Kiến thức cơ bản
• Giao tiếp là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ.
• Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp.
• Có sáu kiểu văn bản thường gặp với các phương thức biểu đạt tương ứng: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính công vụ. Mỗi kiểu văn bản có mục đích giao tiếp riêng.
II. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài học
1. Văn bản và mục đích giao tiếp
a) Câu ca dao:
Ai ơi giữ chí cho bền
Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai.
+ Câu ca dao này khuyên nhủ mọi người hãy biết giữ vững ý chí, lập trường của mình trong cuộc sống.
+ Hai câu 6 và 8 hiệp vần với nhau nền – bền.
+ Câu ca dao này là một văn bản vì đã diễn đạt trọn vẹn một ý.
b) Lời phát biểu của thầy (cô) hiệu trưởng trong ngày lễ khai giảng năm học là một văn bản – Văn bản nói – vì đã hoàn chỉnh về mặt hình thức và trọn vẹn về mặt nội dung.
c) Bức thư viết cho bạn bè, người thân cũng là một văn bản.
đ) Đơn xin đi học, bài thơ, truyện cổ tích, câu đối, thiếp mời dự đám cưới… đều là văn bản.
Ngoài ra trong cuộc sống ta có thể gặp rất nhiều loại văn bản khác như: Thông báo, giấy mời họp, tờ rơi quảng cáo, bài làm học sinh.
2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản
Lựa chọn kiểu văn bản và phương thức biểu đạt phù hợp cho các tình huống
Tình huống giao tiếp |
Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt |
Hai đội bóng đá muốn xin phép sử dụng sân vận động thành phố |
Hành chính công vụ (Đơn xin phép) |
Tường thuật diễn biến trận bóng đá |
Tự sự |
Tả lại những pha bóng đẹp trong trận đấu |
Miêu tả |
Giới thiệu quá trình thành lập và thành tích thi đấu của hai đội |
Thuyết minh |
Bày tỏ lòng yêu mến đội bóng đá |
Biểu cảm |
Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém, làm ảnh hưởng không tốt đến việc học tập và công tác của nhiều người |
Nghị luận |
II. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Các đoạn văn, thơ dưới đây thuộc phương thức biểu đạt nào?
a) Một hôm mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều tối chẳng bắt được gì. Thấy Tấm bắt được đầy giỏ,
Cám bảo chị:
Chị Tấm ơi chị Tấm!
Đầu chị lấm
Chị hụp cho sâu
Kéo về dì mắng.
Tấm tưởng thật hụp xuống thì Cám trút hết giỏ tôm tép của Tấm vào giỏ mình, rồi chạy về nhà trước.
(Tấm Cám)
Đoạn văn trên trình bày diễn biến sự việc về việc Tấm và Cám đi bắt tép, và mưu mô của Cảm cướp đoạt giỏ tép của Tấm => Phương thức tự sự.
b) Trăng đang lên. Mặt sông lấp lánh ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối thẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.
(Khuất Quang Thuỵ, Trong cơn gió lốc)
Đoạn văn trên của nhà văn Khuất Quang Thuỵ miêu tả về đêm trăng trên dòng sông => Phương thức miêu tả.
e) Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh, thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hoá và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em mới có thể trở thành những người tài giỏi trong tương lai.
(Trích: Tài liệu hướng dẫn đội Viên)
Đoạn văn trên khuyên răn các em đội viên phải chăm lo học tập và rèn luyện thân thể => Phương thức nghị luận.
d) Trúc xinh trúc mọc đầu đình
Em xinh em đứng một mình cũng xinh
(Ca dao)
Câu ca dao trên ngợi ca sự xinh đẹp của người con gái, và bày tỏ niềm yêu mến => Phương thức biểu cảm.
đ) Nếu ta đấy quả địa cầu quay quanh trục theo hướng từ tay trái sang tay phải mà chúng ta thường gọi từ tây sang đông thì hầu hết các điểm trên bề mặt quả địa cầu đều chuyển động, đều thay đổi vị trí và vẽ thành những đường tròn.
(Theo Địa lí 6)
Mục đích giao tiếp của đoạn văn trên là giới thiệu đặc điểm, tính chất của quả địa cầu => Phương thức thuyết minh.
Câu 2. Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên thuộc kiểu văn bản nào? Và sao em biết như vậy?
+ Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên thuộc văn bản tự sự.
+ Vì: Mục đích giao tiếp của truyện là trình bày diễn biến sự việc.
Mời các bạn tham khảo tiếp giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 1
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 1: Con Rồng, Cháu Tiên (Đọc thêm)
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 1: Từ và cấu tạo từ tiếng Việt
Theo Baivanhay.com