Từ ghép là một trong những từ phổ biến ở tiếng Việt, và việc sử dụng cũng như cấu tạo từ ghép như thế nào chúng ta hãy cùng chuẩn bị bài cẩn thận ở nhà nhé! Hi vọng bài soạn mà Giải Văn mang đến cho các em sau đây cũng sẽ là một trong những bài học bổ ích, giúp các em dễ học, dễ nhớ!
Soạn bài Từ ghép lớp 7
Bài làm
I. Các loại từ ghép đó là:
Câu 1. Trong các từ ghép bà ngoại, thơm phức ở ví dụ trong SGK, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính? Em có nhận xét gì về trật tự của các tiếng trong những từ ấy?
Từ |
Tiếng chính |
Tiếng phụ |
Bà ngoại |
Bà |
Ngoại |
Thơm phức |
Thơm |
phức |
>>> Có thể nhận thấy được tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính.
2. Tiếp đến chính là các tiếng “quần áo” và “trầm bổng” chúng ta cũng không phân ra từ chính, từ phụ chính vì nghĩa của các tiếng tương đương nhau về mặt nghĩa.
II. Nghĩa của từ ghép
1, Về nghĩa của từ bà rộng hơn nghĩa của từ bà ngoại
Có thể nhận thấy được nghĩa của từ thơm rộng hơn nghĩa của từ thơm phức
>>> Thông qua đây chúng ta có thể nhận thấy được nghĩa của từ ghép chính phụ có tính phân nghĩa
2. Về phần nghĩa của từ quần hẹp hơn nghĩa của từ quần áo
Xét về ý nghĩa của từ trầm hẹp hơn nghĩa của từ trầm bổng
>>> Chúng ta có thể nhận thấy được chính từ ghép tổng hợp có tính chất hợp nghĩa
III. Luyện tập
Bài 1 (SGK trang 15 ngữ văn 7 tập 1) Xếp các từ ghép suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đẩu đuôi, cười nụ theo bảng phân loại đã cho sẵn.
Từ ghép chính phụ |
Lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ |
Từ ghép đẳng lập |
Suy nghĩ, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi, chài lưới |
Bài 2 (SGK trang 15 ngữ văn 7 tập 1) Điền thêm các tiếng vào sau các tiếng: bút, thước, mưa, làm, ân, trắng, vui, nhát đế tạo từ ghép chính phụ:
Tiếng |
Từ ghép chính phụ |
Bút |
Bút bi, bút mực, bút chì, bút màu, bút điện… |
Thước |
Thưởng kẻ, thước đo độ, thước vuông |
Mưa |
Mưa rào, mưa ngâu, mưa phùn |
Làm |
Làm lụng, làm việc, làm tin, làm nhà |
Ăn |
Ăn chay, ăn mảnh, ăn kiêng… |
Trắng |
Trắng tinh, trắng muốt, trắng xóa |
Vui |
Vui thú, vui vẻ, vui tính, vui miệng |
Nhát |
Nhát chết, nhát ma, nhút nhát… |
Soạn bài Từ ghép lớp 7
Bài 3 (SGK trang 15 sgk ngữ văn 7 tập 1) Điền thêm tiếng vào sau các tiếng: núi, ham, xinh, mặt, học, tươi để tạo từ ghép đẳng lập
– Núi: núi rừng, núi sông
– Mặt: mặt mày, mặt mày
– Ham: ham muốn, ham mê, ham thích
– Học: học hành, học hỏi
– Xinh: xinh tươi, xinh đẹp
– Tươi: Tươi thắm, tươi đẹp, tươi tốt
Bài 4 (SGK trang 15 sgk ngữ văn 7 tập 1) Điền thêm tiếng vào sau các tiếng: núi, ham, xinh, mặt, học, tươi để tạo từ ghép đẳng lập.
Chúng ta thấy được cũng chỉ có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà chúng ta cũng không thể nói một cuốn sách vở vì:
– Ngay chính trong tiếng Việt khi danh từ mang nghĩa cá thể thì nó mới có khả năng kết hợp với những từ chỉ số lượng cụ thể đứng trước mà thôi.
– Chúng ta nhận thấy được chính từ sách vở mang nghĩa tổng hợp nên không thể kết hợp với từ cuốn mang nghĩa cá thể được nữa.
Bài 5 (SGK trang 15 ngữ văn 7 tập 1) giải thích
a, Chúng ta cũng không thể gọi mọi thứ là hoa hồng vì hoa hồng là tên một loại hoa để có thể phân biệt với các loại hoa khác. Chúng ta nhận thấy đây không phải từ gọi lên dựa theo màu sắc
b, Nam đã nói đúng vì áo dài là tên một loại áo, và nó cũng không phải chỉ cái áo may bị dài quá
c, Cà chua chính là tên gọi một loại quả dù nó ngọt, chua, chát. Bởi lẽ đó mà thế có thể nói rằng: “quả cà chua này ngọt quá”
d, Chúng ta nhận thấy được không phải mọi loại cá màu vàng đều gọi là cá vàng. Cá vàng cũng chính tên gọi một loại cá làm cảnh.
Bài 6 (SGK trang 15 ngữ văn 7 tập 1) Tìm các từ ghép
Có thể nhận tháy được hai từ ghép chính phụ: mát tay, nóng lòng
Đó cũng chính là mmột từ ghép đẳng lập: gang thép
Từ ghép: Mát tay: mát ( miêu tả, diễn tả được một cảm giác mát mẻ, dễ chịu) và tay (chính là một bộ phận trên cơ thể con người)
– Nóng lòng: nóng (ở đây như để chỉ có nhiệt độ cao hơn so với mức trung bình) và lòng (lúc này lại được chuyển nghĩa nói về tâm lý, tình cảm của con người)
– Từ gang thép: ở đây cũng đã chỉ sự cứng cỏi, vô cùng vững vàng tới mức không lay chuyển được
→ Có thể nhận thấy được cũng chính các từ trên khi ghép lại đã trải qua quá trình biến đổi nghĩa, dường như đã mang một nghĩa mới chỉ con người.
Bài 7 (SGK trang 16 ngữ văn 7 tập 1) Thử phân tích cấu tạo của những từ ghép có ba tiếng: máy hơi nước, than tổ ong, bánh đa nem theo mẫu đã cho sẵn.
Máy hơi nước: Chính là máy là tiếng chính, tiếng hơi nước phụ tiếng máy, tiếng nước phụ cho tiếng hơi.
Than tổ ong: Có thể thấy được đó cũng chính là một tiếng than là tiếng chính, tổ ong phụ cho tiếng máy. Chúng ta nhận thấy được trong đó tiếng ong phụ cho tiếng tổ
Bánh đa nem: Có thể thấy được tiếng Bánh là tiếng chính, chính tiếng đa nem phụ cho tiếng bánh, tiếng nem phụ tiếng đa mà thôi.
Hi vọng với cách trả lời khoa học, chính xác, bám sát câu hỏi trong sách giáo khoa cũng sẽ mang đến cho các em học sinh có được một bài học lý thú và hấp dẫn nhất.
Chúc các em học tốt!
Minh Nguyệt
Các em có thể tham khảo một số bài soạn liên quan đến chương trình Ngữ văn 7 dưới đây:
Soạn bài Tục ngữ về con người và xã hội
Soạn bài Cảnh Khuya
Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Soạn bài Những câu hát than thân
Soạn bài Những câu hát về tình yêu quê hương đất nước con người