Soạn bài ôn tập và kiểm tra phần tiếng Việt lớp 8 HK 2
Hướng dẫn
A.YÊU CẦU
-Ôn tập phần Tiếng Việt ở học kì II để nắm vững các nội dung vể các kiểu câu, cáẹ kiểu hành động nói, lựa chọn trật tự từ trong câu.
-Vận dụng làm tốt bài kiểm tra vé những nội dung trên.
B.GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP
I.Kiểu câu: nghi vổn, cầu khiến, cám thán, trần thuật, phủ định
Bài tập 1. Đọc những câu sau và cho biết mỗi câu thuộc kiểu câu nào trong số các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định. (SGK, t.2, tr 130-131)
Gợi ý
Câu (1) là câu trần thuật ghép, có một vế là dạng câu phủ định. Câu (2) là câu trần thuật đơn. Câu (3) là câu trần thuật ghép, vế sau có một vị ngữ phủ định.
Bài tập 2. Dựa vào nội dung của câu (2) trong bài tập 1, hãy đặt một câu nghi vấn.
Gợi ý
Từ nội dung của câu trần thuật Cái bản tính tốt của người ta bi những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất, chúng ta có thể đặt nhiều câu nghi vấn, tùy vào việc đặt điểm hỏi vào từ ngữ nào.
Ví dụ:
-Những gì có thể che lấp mất cái bản chất tốt của người ta? (những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ).
-Cái bản chất tất của người ta có thể bị những gì che lấp mất? (những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ).
-Cái bản tính tốt của người ta có bi những nổi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất không?
-Những nổi lo lắng, buồn đau, ích kỉ có thể che lấp cái bản tính tốt của người ta không?
Bài tập 3. Hãy đặt câu cảm thán chứa một trong những từ như vui, buồn, hay, đẹp…
Gợi ý
Căn cứ vào những từ đã cho để tạo những câu cảm thán. Ví dụ:
-Buồn ơi là buồn!
-Vui quá đi mất!
-Ôi, hay thật!
-Chà, bức tranh mới đẹp làm sao!
Bài tập 4. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi. (SGK, t.2, tr. 131)
Gợi ý
a)Câu trần thuật là các câu (1), (3), (6); củu cầu khiến là câu (4); câu nghi vấn là các câu (2), (5), (7).
b)Câu nghi vấn dùng để hỏi là câu (7).
c)Các câu nghi vấn không dùng để hỏi là câu (2), (5). Câu (2) chỉ dùng để bộc lộ sự ngạc nhiên của ông giáo, câu (5) dùng để giải thích cho đề nghị được nêu ở câu (4).
II. Hành động nói
Bài tập 1. Hãy xác định hành động nói của các câu đã cho theo bảng sau đây:
(SGK, t.2, tr. 131)
Gợi ý
STT |
Câu đã cho |
Hành động nói |
(1) |
Tôi bật cười bảo lão: |
Kể |
(2) |
Sao cụ lo xa quá thế? |
Bộc lộ cảm xúc |
(3) |
Cụ còn khoè lắm, chưa chết đâu mà sợ! |
Nhận định |
( 4) |
Cụ cứ để tiền ấy mà ân, lúc chết hãy hay! |
Đề nghị |
(5) |
Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại? |
Giải thích thêm |
(6) |
– Không, ông giáo ạ! |
Phủ định bác bỏ |
(7) |
Ăn mãi hết đi thì dến lúc chết lấy gì mà lo liệu? |
Hỏi |
Bài tập 2. Hãy xếp các câu nêu từ bài tập 1 vào bảng tổng kết theo mẫu sau: (SGK, t.2, tr. 132)
Gợi ý
STT |
Kiểu câu |
Hành động nói được thực hiện |
Cách dùng |
(1) |
Trần thuật |
Kể |
Trực tiếp |
(2) |
Nghi vấn |
Bộc lộ cảm xúc |
Gián tiếp |
(3) |
Trần thuật |
Trình bày |
Trực tiếp |
(4) |
Cầu khiến |
Đề nghị, điểu khiển |
Trưc tiếp |
(5) |
Nghi vấn |
Giải thích |
Gián tiếp |
(6) |
Phủ định |
Phủ định bác bỏ |
Trực tiếp |
(7) |
Nghi vấn |
Hỏi |
Trực tiếp |
Bài tập 3. Hãy viết một hoặc vài ba câu theo một trong những yêu cầu nêu dưới đây. Xác định mục đích của hành động nói.
a)Cam kết không tham gia các hoạt động tiêu cực như đua xe trái phép, cờ bạc, nghiện hút…
b)Hứa tích cực học tập, rèn luyện và đạt kết quả tốt trong năm học tới.
Gợi ý
Em tự viết những câu thể hiện hành động nói hứa hẹn với hai dạng cụ thể: cam kết và hứa hẹn.
II.Lựa chọn trột tự từ trong câu
Bài tập 1. Giải thích lí do sắp xếp trật tự của các bộ phận câu in đậm nối tiếp nhau trong đoạn vãn sau:
Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”. Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua.
(Thánh Gióng)
Gợi ý
Thứ tự các từ ngữ in đậm được sắp xếp theo trình tự trước sau của hoạt động, trạng thái của sứ giả.
Bài tập 2. Trong những câu sau, việc sắp xếp các từ ngữ in đậm ở đầu câu có tác dụng gì?
a)Các lang ai cũng muốn ngôi báu về mình, nên cố làm vừa ý vua cha. Nhưng ý vua cha như thế nào, không ai đoán được.
(Bánh chưng, bánh giầy)
b)Con người của Bác, đòi sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống.
(Phạm Văn Đồng, Đức tính giản dị của Bác Hồ)
Gợi ý
a)Các từ ngữ in đậm có tác dụng liên kết câu.
b)Các từ ngừ in đậm có tác dụng nhấn mạnh đề tài của câu nói.
Bài tập 3. Đọc, đối chiếu hai câu sau (chú ý các cụm từ in đậm) và cho biết câu nào mang tính nhạc rõ ràng hơn.
a)Nhớ một huổi trưa nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê.
b)Nhớ một huổi trưa nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên khúc nhạc đồng quê man mác.
Gợi ý
Câu (a) mang tính nhạc rõ ràng hơn.