Home / Bài văn hay / Soạn văn lớp 10 bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm

Soạn văn lớp 10 bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm

Soạn văn lớp 10 bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm

Hướng dẫn

Tham khảo phần soạn thảo văn bài thơ bản Nhàn của Nguyễn Bình Khiêm có trong sách soạn thảo văn mẫu dành cho các bạn học sinh và giáo viên tham khảo.

Bài làm 1:

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

– Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 – 1585)

– Hiệu là Bạch Vân Cư Sĩ, quê ở làng trung am

– Năm 1535 ông đỗ trạng nguyên rồi ra làm quan dưới triều đại nhà Mạc

– Cũng đi theo quy luật xuất xử của những nhà thơ cùng thời Nguyễn Bỉnh Khiêm sau một thời gian làm quan cũng chán ghét cảnh quan trường lao xao ồn ã đầy những thủ đoạn bon chen, cho nên Nguyễn Bỉnh Khiêm đã cáo quan về quê ở ẩn lánh đục tìm trong

– Về quê ông sống bằng nghề dạy học và ăn những gì sẵn có trong thiên nhiên

– Bản thân ông là người rất cương trực chính chắn, uyên thâm được suy tôn là Tuyết Giang phu tử

– Ông cũng để lại rất nhiều tác phẩm nổi bật là hai tập thơ lớn

• Chữ hán: Bạch Vân am thi tập (700 bài)

• Chữ Nôm: Bạch Vân quốc ngữ thi (170 bài)

– Thơ ông mang đậm màu sắc triết lý, ngợi ca kẻ sĩ

2. Tác phẩm

a. Hoàn cảnh sáng tác: ông chán ghét cảnh quan trường và trở về ở ẩn tại làng quê. Về quê có một cuộc sống an nhiên tự tại tránh xa những bon chen thị phi của chốn quan trường. Nhà thơ sáng tác bài thơ này để thể hiện quan điểm và dại khôn ở đời

b. Thể loại: thất ngôn bát cú đường luật

II. Phân tích:

1. Hai câu thơ đầu:

– Số đếm “một” kết hợp với những hình ảnh đồ vật vô cùng giản dị như “mai”, “cuốc”, “cần câu” -> một cuộc sống lao động bình dị tự làm tự ăn tự do tự tại

– “thơ thẩn” thể hiện sự chậm rãi mà chẳng lo đói hay bị ai quở trách

– Chẳng cần quan tâm đến những tên quan tham ô lại chỉ một mình mà vẫn vui vầy

-> Hai câu thơ đầu thể hiện một cuộc sống bình dị của nhà thơ khi về quê ở ẩn. Ông cũng sống bằng những công việc gắn liền với những người nông dân không cần cao sang quyền quý, sống hạnh phúc bên trường lớp và mái nhà tranh.

Xem thêm:  Dàn ý và bài thuyết minh về di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi lớp 9

2. Hai câu thơ thực

– Nhà thơ nói “ta” thể hiện sự tự xưng của mình

– “dại” -> dại dột hay nói mạnh hơn là ngu

– “khôn” -> lanh lợi, khôn ngoan

– “vắng vẻ” -> nơi quê nhà yên tĩnh thanh bình, nơi có những con người ngày đêm chăm chỉ làm ăn không hãm hại lẫn nhau

– “lao xao” -> nơi quan trường nhiều hiểm nguy tai họa

-> Câu thơ thể hiện được quan niệm khôn dại ở đời. Nhà thơ dùng cách nói ngược để nói về sự khôn dại ở đời. Nhưng chính ra cách lựa chọn của nhà thơ khi về với chốn bình yên quê nhà mới chính là khôn. Bởi sống ở đây không phải lo lắng nay mất đầu hay làm sao. Bởi nó thanh bình và con người nơi đây chỉ biết làm ăn sống chân thành gắn bó với nhau chứ không ganh đua bổng lộc hay sợ phạm tội mất lòng vua mà bị chém đầu

3. Hai câu luận

– Thu thì ăn măng trúc, đông ăn giá -> giá ở đây có thể là giá lạnh hay giá đỗ -> thể hiện cuộc sống thanh đạm giản dị

– Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao -> thanh mát

-> Về quê nhà thơ chìm đắm trong thiên nhiên, ăn uống rất thanh cao đạm bạc. mùa nào thức ấy có gì ăn nấy không cầu kì cao lương mỹ vị

4. Hai câu kết

– Rượu gốc cây uống -> đây là thú tiêu dao của các bậc trí thức thời xưa

– Phú quý chỉ là phù phiếm chiêm bao mà thôi không hề có thật

III. Tổng kết

– Nội dung: thể hiện cuộc sống giản dị thanh cao mà đạm bạc của nhà thơ khi cáo quan về quê ở ẩn. Chiêm nghiệm lẽ khôn dại ở đời

– Nghệ thuật: thể thơ thất ngôn bát cú, sử dụng từ láy linh hoạt, hình ảnh gắn bó với đời sống nhân dân.

– HẾT –

Phần soạn thảo văn bản bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm

Bài làm 2:

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

– Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 – 1585).

– Hiệu là Bạch Vân Cư Sĩ.

– Bản thân ông là một người rất tài giỏi và liêm khiết thanh cao, ông có quan niệm cao quý đúng đắn về việc chốn quan trường và nơi làng quê.

– Ông học rộng tài cao đỗ đạt ra làm quan sau đó vì chán ghét chốn quan trường nhiều mưu thâm kế hiểm cho nên ông đã trở về quê sông cuộc sống thanh đạm mà hiền lành.

Xem thêm:  Bài văn mẫu lớp 5 hay kể về người thương binh

– Tác phẩm tiêu biểu của ông gồm: Bạch Vân Am thi tập, bạch âm quốc ngữ thi tập.

2. Tác phẩm

a. Hoàn cảnh sáng tác:

Sau một thời gian làm quan trong triều chứng kiến nhiều cảnh đấu đá gang đua hãm hại lẫn nhau, Nguyễn Bỉnh Khiêm vốn là một người ngay thẳng làm việc thiện cho đời cho nên ông nhanh chóng nhận ra chốn quan trường không phải là chỗ để dành cho mình vì thế ông đã cáo quan về quê ở ẩn. Tại đây ông đã sáng tác bài thơ Nhàn.

b. Nhan đề:

– nhàn vừa là một tính từ chỉ trạng thái rảnh rỗi, không có việc gì làm của con người.

– Đặt trong hoàn cảnh của tác giả thì nhàn có nghĩa là không phải suy nghĩ về việc triều chính, không phải sợ hãi trước những âm mưu của bọn tham quan, không phải chứng kiến những cảnh trướng tai gai mắt. Về với ruộng vườn nhà thơ nhàn về cả mặt thể chất lẫn tinh thần.

c. Thể thơ: thất ngôn bát cú.

d. Bố cục: 4 phần:

– Phần 1: hai câu đầu: cuộc sống lao động giản dị nơi thôn quê.

– Phần 2: hai câu tiếp: quan niệm về dại khôn của nhà thơ.

– Phần 3:hai câu tiếp: đồ ăn thức uống nơi thôn dã.

– Phần 4: còn lại: rút ra chân lý về cuộc sống.

II. Phân tích.

1. Cuộc sống lao động giản dị nơi làng quê.

– Với cách sử dụng số đếm rất linh hoạt, nhịp thơ ngắt nhịp đều đặn 2/2/3 kết gợp với hình ảnh những dụng cụ lao động nơi làng quê: mai, cuộc, cần câu -> cuộc sống lao động vô cùng bình dị nơi thôn quê.

– Đó là những công cụ lao động cần thiết cho người sống ở làng quê.

– “thơ thẩn dầu ai” nghĩa là nhà thơ cứ sống nơi thôn quê bình dị ấy mặc cho ai vui thú ở nơi nào.

– Thơ thẩn gợi tả sự nhẹ đầu khi mà nhà thơ không cần phải căng thẳng để chống lại những tên tham quan ô lại nữa.

-> Hai câu thơ đã giới thiệu cho chúng ta thấy một cuộc sống của nhà thơ khi cáo quan về quê ở ẩn. Đó là một cuộc sông lao động của biết bao nhiêu người dân khác. Cùng với những công cụ lao động quen thuộc, bình dị mà cần thiết ấy tác giả đã có dịp được sống an nhàn nơi đây.

Xem thêm:  Giải thích câu nói Nam nữ thụ thụ bất thân

2. Quan niệm về lẽ dại khôn ở đời.

– Nhà thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật đối lập “dại – khôn” “vắng vẻ – lao xao”.

– Biện pháp nói ngược: ta dại và người khôn.

-> Thấy được quan niệm của nhà thơ về sự khôn dại ở đời. Có thể những người thiếu hiểu biết sẽ cho rằng nhà thơ dại khi tìm về chốn vắng vẻ nơi làng quê nhưng không chính những người chọn chốn lao xao kia mới là người dại. Nhà thơ khôn vì về quê sẽ không gặp nguy hiểm cũng chẳng lo phật lòng ai, còn ở chốn quan trường biết bao nhiêu mối nguy hiểm.

3. Cuộc sống sinh hoạt nơi thôn dã vô cùng bình dị và thanh cao.

– Bốn mùa hiện lên với những thực phẩm tương ứng và nhà thơ cứ mùa nào thì ăn thức nấy -> cuộc sống đầy đủ và không lo đói.

– Mùa thu ăn măng trúc, đông ăn giá, xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao -> cuộc sống rất an nhàn. Những thực phẩm ấy có thể không phải là những cao lươn mỹ vị nhưng nó có sẵn trong tự nhiên.

– Giá ở đây có thể là giá đỗ cũng có thể là giá lạnh của mùa đông.

-> Cuộc sống không phải là giường cao nệm ấm, không phải là cao lương mỹ vị nhưng đạm bạc mà thanh cao lắm.

4. Nhà thơ uống rượu và nhận ra chân lý ở đời

– Về quê nhà thơ không quên người bạn rượu tri kỉ vì đối với người xưa rượu là một thứ để bầu bạn kể cả lúc vui lẫn lúc buồn.

– Rượu đến gốc cây là sẽ nhấp.

– Trong hơi men nồng nàn cùng sự bình yên của làng quê nhà thơ nhận ra phú quý quả thật chỉ là một giấc chiêm bao. Nó cũng sẽ mau chóng tan thành mây khói.

III. Tổng kết

– Bài thơ thể hiện được quan niệm của nhà thơ về cuộc đời, đồng thời ta thấy được cuộc sống an nhàn của nhà thơ nơi thôn dã. Đó là một cuộc sống vô cùng giản dị và bình an, đạm bạc nhưng lại rất thanh cao. Nghệ thuật thơ đối lập, nói ngược đã góp phần làm nên thành công trong việc chuyển tải nội dung của bài thơ.

Theo Baivanhay.com

Check Also

hoaphuong 20 310x165 - Suy nghĩ câu “Vượt qua nỗi sợ hãi là tiền đề cho sự thành công”

Suy nghĩ câu “Vượt qua nỗi sợ hãi là tiền đề cho sự thành công”

Đề bài: Trình bày ý kiến của anh/chị về câu nói sau: “Vượt qua nỗi …

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *